IFRS là gì? Tổng hợp những điều cần biết về IFRS

Trong giai đoạn từ 2020 đến 2025, các doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS ) thay vì chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) như trước kia. Vậy IFRS là gì? Áp dụng IFRS như thế nào? Cùng tìm hiểu những thông tin này qua bài viết dưới đây!

IFRS là gì?

IFRS là viết tắt của cụm từ International Financial Reporting Standards. Trong tiếng Việt thì IFRS được hiểu đơn giản là Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành. IFRS giúp đảm bảo sự thống nhất, minh bạch và có thể so sánh của báo cáo tài chính.

IFRS là gì?

IFRS là gì?

Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS chính là ngôn ngữ chung của ngành kế toán. Nhờ có IFRS mà các doanh nghiệp đến từ nhiều quốc gia có thể đọc hiểu được báo cáo tài chính của nhau, thuận tiện trong việc đầu tư ra nước ngoài.

Các chuẩn mực báo cáo tài chính IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính IFRS gồm có 16 chuẩn mực có hiệu lực như sau:

  • IFRS 1 (First – time Adoption of International Financial Reporting Standards): Lần đầu áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS
  • IFRS 2 (Share – based Payment): Thanh toán dựa trên cơ sở cổ phiếu
  • IFRS 3 (Business Combinations): Hợp nhất kinh doanh
  • IFRS 5 (Non – current Assets Held for Sale and Discontinued Operations): Tài sản dài hạn nắm giữa cho mục đích bán và hoạt động không liên tục
  • IFRS 6 (Exploration for and Evaluation of Mineral Assets) Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản
  • IFRS 7 (Financial Instruments: Disclosures): Công cụ tài chính: Trình bày
  • IFRS 8 (Operating Segments): Bộ phận kinh doanh
  • IFRS 9 (Financial Instruments): Công cụ tài chính
  • IFRS 10 (Consolidated Financial Statements): Báo cáo tài chính hợp nhất
  • IFRS 11 (Joint Arrangements): Thỏa thuận kinh doanh
  • IFRS 12 (Disclosure of Interests in Other Entities): Thuyết minh về lợi ích trong đơn vị khác
  • IFRS 13 (Fair Value Measurement): Xác định giá trị hợp lý
  • IFRS 14 (Regulatory Deferral Accounts): các khoản hoãn lại theo luật định
  • IFRS 15 (Revenue from Contract with Customers): Doanh thu hợp đồng với khách hàng
  • IFRS 16 (Leases): Thuê tài sản
  • IFRS 17 (Insurance Contracts): Hợp đồng bảo hiểm

Lộ trình áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam

Quyết định số 345/ QĐ-BTC đã phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực BCTC hướng tới việc áp dụng IFRS và chuẩn mực BCTC mới sau năm 2025. Theo đó, lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam sẽ trải qua 3 giai đoạn.

Giai đoạn 2020 – 2021: Chuẩn bị

Ở giai đoạn chuẩn bị, nước ta sẽ chú trọng các nội dung cơ bản bao gồm:

  • Công bố bản dịch tiếng Việt của IFRS
  • Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng IFRS
  • Xây dựng cơ chế tài chính liên quan
  • Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS

Đào tạo nguồn nhân lực chuẩn bị cho việc áp dụng IFRS

Giai đoạn 2022 – 2025: Áp dụng tự nguyện

Trong giai đoạn áp dụng tự nguyện, các đối tượng sau đây sẽ được tự nguyện áp dụng IFRS khi lập BCTC hợp nhất:

  • Công ty niêm yết
  • Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước quy mô lớn có các khoản vay được tài trợ bởi các định chế tài chính quốc tế
  • Công ty mẹ có nhu cầu và đủ nhân lực tự nguyện áp dụng IFRS
  • Công ty đại chúng có quy mô lớn là công ty mẹ chưa niêm yết
  • Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư từ nước ngoài và là công ty con của công ty mẹ nước ngoài có nhu cầu và đủ nguồn lực tự nguyện áp dụng IFRS.

Giai đoạn sau 2025: Áp dụng bắt buộc

Đối với BCTC hợp nhất thì sẽ tổ chức áp dụng IFRS cho tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam ngoại trừ chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc đối tượng áp dụng IFRS.

Giai đoạn bắt buộc áp dụng IFRS sau năm 2025

Giai đoạn bắt buộc áp dụng IFRS sau năm 2025

Đối với BCTC riêng, Bộ Tài chính sẽ quy định phương án và thời điểm áp dụng IFRS tự nguyện/ bắt buộc thích hợp cho từng nhóm đối tượng dựa trên tình hình áp dụng IFRS trong giai đoạn 1.

Vì sao cần áp dụng IFRS tại Việt Nam?

Ngân hàng Thế giới khuyến khích các quốc gia áp dụng Chuẩn mực IFRS bởi nó có tính ứng dụng rộng rãi, vận dụng linh hoạt hơn so với từng Chuẩn mực của mỗi quốc gia. IFRS được xem là ngôn ngữ chung của lĩnh vực kế toán trên toàn thế giới. Nhờ có IFRS mà bất cứ ai cũng có thể đọc, hiểu, đánh giá và so sánh thông tin tài chính giữa các đơn vị một cách dễ dàng.

Doanh nghiệp áp dụng IFRS sẽ có thể niêm yết trên thị trường quốc tế,  có cơ hội nhận được khoản vay ưu đãi từ Ngân hàng Thế giới hoặc Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Bên cạnh đó, IFRS còn là tiền đề để xây dựng khuôn khổ pháp lý theo chuẩn quốc tế.

Vì sao cần áp dụng IFRS tại Việt Nam

Vì sao cần áp dụng IFRS tại Việt Nam

Theo đó, tại thị trường sơ cấp thì IFRS sẽ tạo dựng căn cứ pháp lý cho ngân hàng tổ chức tài chính khi hạch toán các công cụ tài chính như hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn. Đối với thị trường thứ cấp thì IFRS sẽ giúp nâng hạn thị trường chứng khoán đồng thời thúc đẩy hoạt động đầu tư vào các công cụ tài chính phái sinh thông qua việc ban hành đầy đủ các Chuẩn mực BCTC.

Khi doanh nghiệp áp dụng IFRS, các khoản mục BCTC phải được ghi nhận và trình bày đúng bản chất nhằm giảm thiểu tác động của hình thức giao dịch đến phương pháp kế toán. Ngoài ra, nó cũng tạo nên sự đồng bộ để chúng ta dễ dàng so sánh BCTC của các doanh nghiệp với nhau. IFRS yêu cầu trình bày và thuyết minh một cách chi tiết giúp cho ban giám đốc có căn cứ để đánh giá chính xác hoạt động của công ty.

>>> Xem thêm: Những điều cần biết về chứng chỉ CFA

Những khó khăn khi áp dụng IFRS tại Việt Nam

Bất đồng ngôn ngữ

IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành nên được soạn thảo hoàn toàn bằng tiếng Anh. Trong khi đó, hầu hết kế toán – kiểm toán viên, doanh nghiệp và các nhà đầu tư tại Việt Nam lại có nhiều hạn chế về tiếng Anh. Vì thế, để có thể hiểu được chính xác về IFRS thì sẽ cần một thời gian khá dài.

Nguồn nhân lực hạn chế

Ở thời điểm hiện tại, số lượng kế toán, kiểm toán viên Việt Nam được đào tạo bài bản về IFRS còn nhiều hạn chế nên cũng là một điều khó khăn khi áp dụng IFRS vào nước ta.

Những khó khăn khi áp dụng IFRS tại Việt Nam

Những khó khăn khi áp dụng IFRS tại Việt Nam

Sự chồng chéo các văn bản quy phạm pháp luật

Chính sách Thuế, cơ chế tài chính và chuẩn mực báo cáo tài chính là 3 văn bản quy phạm pháp luật tác động trực tiếp đến công tác tài chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều này vô tình tạo ra sự chồng chéo trong quá trình áp dụng. Vì thế, để áp dụng IFRS vào Việt Nam thì sẽ xảy ra bất cập.

Việc áp dụng IFRS mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các đơn vị có định hướng phát triển tại thị trường quốc tế. Với những thông tin trong bài viết vừa rồi, chúng tôi hy vọng rằng bạn đã có thể tự giải đáp cho mình câu hỏi “IFRS là gì?” và hiểu thêm về quy trình áp dụng IFRS tại Việt Nam.

Rate this post

Related Posts